DGT là đất gì? Quy định sử dụng đất DGT

Phương Vũ (TH)

09/01/2024 17:05

Theo dõi trên

Đất giao thông DGT là một trong những loại đất quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Vậy đất DGT là gì? Cùng tìm hiểu rõ hơn về đất DGT qua bài viết dưới đây.

DGT là đất gì?

Ký hiệu DGT được dùng để chỉ đất giao thông trong các bản đồ quy hoạch. Đây là đất thuộc nhóm phi nông nghiệp, do nhà nước cấp phép để xây dựng các công trình giao thông từ đường bộ, tới đường sắt, đường thủy,... các công trình phục vụ hoạt động di chuyển, giao thông của người dân. 

c-44-1676624565-4851-1704801777.jpg

Màu sắc ký hiệu đất DGT trên bản đồ quy hoạch

Tuy nhiên, đất giao thông DGT không bao gồm các công trình giao thông ở trên không hoặc dưới lòng đất. Nếu các công trình không làm ảnh hưởng tới đất giao thông trên bản đồ địa chính, hoặc không nhất thiết phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì cũng không được xếp vào nhóm đất này. 

Mục đích sử dụng đất DGT

Đất giao thông DGT là đất nằm trong quy hoạch giao thông và được sử dụng vào các mục đích như sau:

- Xây dựng các loại đường như: đường bộ, đường sắt, đường tàu điện. Trong đó, đường bộ bao gồm vỉa hè, các đường tránh, đường cứu nạn,…

- Xây dựng các điểm dừng, điểm đón trả khách, bãi đỗ xe, trạm thu phí giao thông, ga đường sắt,…

- Các công trình đường thuỷ như bến phà, cảng đường thuỷ nội địa, bến cảng,…

- Cảng hàng không gồm: sân bay và các công trình thuộc phạm vi xung quanh cảng như bãi xe, ga tàu,…

Thời hạn sử dụng đất giao thông DGT: Theo quy định tại điều 125 Luật Đất đai 2013, đất giao thông DGT thuộc trường hợp đất sử dụng ổn định lâu dài.

dgt-la-dat-gi-1-1704801777.jpg

Một số quy định liên quan đến đất DGT

 

1/ Lấn chiếm đất giao thông DGT bị xử phạt thế nào?

Theo Điều 12 Nghị định 46/2016, cá nhân, tổ chức có hành vi lấn chiếm đất, sử dụng đất giao thông sai mục đích sẽ bị xử lý theo quy định như sau:

- Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng.

- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình và an toàn giao thông;

b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;

b) Dựng lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;

c) Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa xe, rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, làm mái che trên lòng đường đô thị, hè phố hoặc thực hiện các hoạt động, dịch vụ khác trái phép trên lòng đường đô thị, hè phố gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4, Điểm c Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều này;

d) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;

b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ;

c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;

d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;

đ) Dựng lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ;

e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;

c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường trong đô thị;

b) Trồng cây xanh trên đường phố không đúng quy định;

c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10m2 đến dưới 20m2 làm nơi trông, giữ xe.

đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;

b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ không được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;

c) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.

Lưu ý: Mức phạt các hành vi vi phạm đối với các tổ chức gấp đôi với cá nhân.

caotoctphcmlongthanh-7419-1604549051-1605024526-width1000height625-auto-crop-16316914040031389351448-1704801777.jpg

2/ Đất DGT có được cấp sổ đỏ, có được mua bán đất DGT?

Theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai

Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp chưa có quyết định sử dụng của nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền thì người sở hữu đất có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thủ tục thực hiện theo đúng trình tự của pháp luật hiện hành.

Đồng thời, người sử dụng đất trong trường hợp kể trên cũng có thể thực hiện các quyền khác liên quan đến đất đai, như: mua bán, tặng cho, thừa kế, cho thuê,... Tuy nhiên, khi nhà nước, cơ quan đã có quyết định về việc sử dụng đất cho mục đích giao thông thì người sử dụng đất phải tuân thủ đúng theo quyết định, bị giới hạn một số quyền liên quan đến đất đai.

3/ Có được thi công, xây dựng nhà ở trên đất giao thông DGT?

Theo phụ lục ban hành kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT quy định, đất phi nông nghiệp là đất mà làm mặt bằng xây dựng khu chế xuất,khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoặc đất thương mại dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp trong đó có như nhà kho, sân kho, trụ sở, văn phòng đại diện,được phép sử dụng cho các hoạt động làm đồ gốm, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng.

Do đó, đất giao thông DGT không thể xây dựng nhà ở. Nếu muốn xây dựng nhà ở trên đất giao thông DGT thì phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến đất DGT là gì? bạn đọc có thể tham khảo.

Bạn đang đọc bài viết "DGT là đất gì? Quy định sử dụng đất DGT" tại chuyên mục Tư vấn - Bàn tròn. Thông tin chi tiết xin liên hệ số hotline: 0971.008.956 hoặc gửi email về địa chỉ: bbtpld@gmail.com